024 3554 4833

Hoạt động liên tục 24/7

  |  

TẠI SAO RỐI LOẠN MẠCH MÁU TAI CÓ THỂ GÂY ĐIẾC HOÀN TOÀN?

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến điếc hoàn toàn, trong đó rối loạn mạch máu tai là nguyên nhân tương đối phổ biến. Vậy rối loạn mạch máu tai có các triệu chứng như thế nào và tại sao bệnh có thể gây điếc hoàn toàn?

Rối loạn mạch máu tai là gì?

Rối loạn mạch máu tai hay còn gọi là rối loạn tai trong là tình trạng lưu lượng máu tới tai trong không ổn định do các mạch máu bị tắc nghẽn hoặc lượng máu không đủ.

Cụ thể, tai cũng như các bộ phận khác trên cơ thể người, khi lưu lượng máu đến tai ổn định sẽ đảm bảo cung cấp oxy và năng lượng cho tai trong hoạt động ổn định. Ngược lại, nếu có một nguyên nhân tác động khiến cho lưu lượng máu hoạt động không ổn định dẫn đến rối loạn mạch máu tai, các tế bào lông trong tai sẽ truyền tín hiệu bất thường này đến não. Từ đó, người bệnh sẽ gặp các vấn đề sức khỏe như:

  • Ù tai: Bệnh nhân có thể trải qua cảm giác ồn ào, huýt sáo, rít rè trong tai mà không có nguồn âm thanh ngoại lai.
  • Suy giảm thính lực: Khả năng tiếp nhận âm thanh ngày càng giảm, đặc biệt là ở dải tần số thấp. Về lâu dài, bệnh nhân có thể điếc hoàn toàn.

Suy giảm thính lực gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống
 

Tại sao rối loạn mạch máu tai có thể gây điếc hoàn toàn?

Cấu tạo của tai trong vô cùng phức tạp, trong đó ốc tai là phần chịu trách nhiệm về thính giác với hơn 30.000 tế bào lông. Sợi thần kinh từ các tế bào lông sẽ tiếp nhận sự rung động âm thanh và truyền từ ống tai, qua tai giữa và cửa sổ hình bầu dục vào tai trong. Những rung động này sau đó được chuyển thành một tín hiệu điện được gửi tới não.

Khi bị tổn thương hoặc ảnh hưởng bởi triệu chứng của bệnh rối loạn tai trong, khả năng truyền tín hiệu thính giác bị giảm sút. Điềc có thể xảy ra khi không còn đủ tín hiệu thính giác được truyền đến não để tạo ra âm thanh và thông tin ngôn ngữ.

Nguyên nhân dẫn đến rối loạn mạch máu tai

Theo thông tin phân tích ở trên, rối loạn mạch máu tai xảy ra do lưu lượng máu đến não không ổn định. Nguyên nhân của tình trạng này là sự thay đổi áp lực và thể tích của nội dịch mê nhĩ. Một số yếu tố tác động đến sự tích tụ nội dịch này bao gồm:

  • Nhiễm trùng: Hiện tượng nhiễm trùng trong tai có thể gây ra việc tăng sản xuất chất nhầy, dịch và mủ trong tai. Sự tăng sản xuất này có thể làm tắc nghẽn các cơ cấu tai, gây ra các triệu chứng như chóng mặt, ảnh hưởng đến thính giác và dẫn đến điếc.
  •  

Tai bị nhiễm trùng do vệ sinh không sạch sẽ hoặc tích tụ tế bào chết sau màng nhĩ
 

  • Tác động tự miễn: Các tình trạng tự miễn như bệnh Meniere có thể gây ra rối loạn tai trong và suy giảm thính giác. Cơ chế chính xác vẫn chưa rõ, nhưng nó có thể liên quan đến phản ứng miễn dịch dẫn đến viêm nhiễm và tổn thương trong tai.
  • Tổn thương cơ cấu xương chũm: Các vấn đề như sưng, viêm nhiễm hoặc tổn thương đối với các cơ cấu xương chũm có thể gây ra chóng mặt, mất thăng bằng và ảnh hưởng đến thính giác.

Phương pháp chẩn đoán rối loạn mạch máu tai

Các triệu chứng của bệnh rối loạn mạch máu tai rất giống với một số bệnh lý khác như viêm mê nhĩ, viêm dây thần kinh thính giác,… nên bác sĩ cần chỉ định các phương pháp khác nhau để chẩn đoán chính xác và có lộ trình điều trị tối ưu:

  • Đo thính lực đồ: Thông qua việc yêu cầu bệnh nhân nghe và phản hồi với các âm thanh khác nhau ở các dải tần số khác nhau, bác sĩ có thể xác định được mức độ suy giảm thính lực và loại thính lực bị ảnh hưởng.
  • Chụp MRI có tiêm thuốc đối quang từ của nội sọ: Chụp MRI với tiêm thuốc đối quang từ của nội sọ phép bác sĩ xem xét chi tiết các cấu trúc trong tai và phát hiện các biểu hiện của bệnh rối loạn tai trong.
  • Nghiệm pháp Fukuda: Bằng cách yêu cầu bệnh nhân thực hiện các bước dậm chân ở cùng một vị trí, bác sĩ có thể đánh giá sự mất cân bằng trong trường hợp bệnh rối loạn mạch máu tai. Nghiệm pháp này thường được chỉ định để phân biệt triệu chứng lâm sàng với cơn meniere.
  • Nghiệm pháp Halmagyi: Đây là một phương pháp đánh giá cân bằng bằng cách kiểm tra phản xạ của động cơ mắt. Bằng cách thực hiện các thay đổi nhanh về hướng của đầu, bác sĩ có thể đánh giá khả năng cân bằng của bệnh nhân dựa trên phản ứng của mắt.

Điều trị rối loạn mạch máu tai như thế nào?

  • Điều trị giảm nhẹ triệu chứng

    Trong giai đoạn rối loạn cấp tính, bệnh nhân có thể điều trị bằng phương pháp giảm nhẹ triệu chứng:

  • Sử dụng thuốc chống nôn kháng cholinergic: Một số loại thuốc chống nôn kháng cholinergic có thể được sử dụng để giảm triệu chứng chói và buồn nôn liên quan đến rối loạn tai trong. Các loại thuốc này hoạt động bằng cách ức chế sự phát triển và sự tăng trưởng của các khối u rối loạn mạch máu tai, từ đó giúp giảm thiểu triệu chứng và cải thiện cảm giác tổn thương tai.
  • Sử dụng corticosteroid: Corticosteroid là nhóm thuốc chống viêm mạnh mẽ và có thể được sử dụng để giảm viêm nhiễm vàsưng đỏ trong tai, thường được sử dụng dưới dạng uống hoặc tiêm qua màng nhĩ.
  • Ngoài ra, việc thực hiện các biện pháp thay đổi lối sống có thể cung cấp sự giảm nhẹ triệu chứng và cải thiện chất lượng cuộc sống như:

  • Thay đổi chế độ ăn uống: Hạn chế một số thức ăn có thể gây kích thích rối loạn mạch máu tai, chẳng hạn như thức ăn giàu muối và chất béo.

Hạn chế muối trong thực đơn hàng ngày
 
  • Điều chỉnh môi trường sống: Tránh những yếu tố tiềm năng có thể gây kích thích triệu chứng, chẳng hạn như tiếng ồn quá lớn, ánh sáng chói và các yếu tố gây căng thẳng khác.
  • Điều trị bằng phẫu thuật

    Trường hợp các biện pháp điều trị giảm triệu chứng thất bại và bệnh nhân phải đối diện với các cơn đau nghiêm trọng, bác sĩ có thể cân nhắc thực hiện phẫu thuật tiêm Gentamicin qua màng nhĩ để hủy diệt mê nhĩ.

  • Gentamicin là một loại kháng sinh thuộc nhóm aminoglycoside, có khả năng gây tổn thương cho các tế bào thần kinh tai. Trong quá trình tiêm Gentamicin qua màng nhĩ, loại kháng sinh này được tiêm trực tiếp vào màng nhĩ, nhằm hủy diệt mê nhĩ – một phần của tai nội mà thường gây ra triệu chứng rối loạn tai trong.

    Tuy nhiên, việc sử dụng Gentamicin cần phải cân nhắc rất kỹ lưỡng và chỉ nên áp dụng đối với bệnh nhân bị điếc sâu, vì có khả năng gây tổn thương cho các tế bào thần kinh tai khác. Vì vậy, tốt người bệnh nên thực hiện khám tai định kỳ để sớm phát hiện ra các bất thường vùng tai giữa, tai trong để sớm có biện pháp điều trị hiệu quả.