Thông liên nhĩ tên tiếng Anh là Atrial Septal Defect (ASD) là một trong những bệnh lý tim bẩm sinh phổ biến nhất với sự xuất hiện của một lỗ thông giữa 2 buồng nhĩ, có thể chữa khỏi nếu được phát hiện sớm và can thiệp bằng phương pháp phù hợp. Lỗ thông liên nhĩ có thể nằm ở nhiều vị trí khác nhau trên vách liên nhĩ.
Thông liên nhĩ có thực sự nguy hiểm không?
Nếu lỗ thông liên nhĩ nhỏ, thông thường lỗ này có thể tự đóng lại khi trẻ 1-4 tuổi và thường sẽ không gây ra biến chứng gì nguy hiểm. Nếu lỗ thông lớn có thể gây một số biến chứng nguy hiểm như Suy tim (Suy tim phải), các rối loạn nhịp tim, tăng nguy cơ đột quỵ (nhồi máu não),..
Thông liên nhĩ thường ít gây biến chứng tăng áp động mạch phổi và đặc biệt là hội chứng Eisenmenger. Do đó, nếu phát hiện phải tầm soát các nguyên nhân khác gây tăng áp phổi hoặc tăng áp phổi tiên phát đi kèm. Tuy nhiên, nếu các lỗ thông lớn có chỉ định thông tim đóng lỗ thông bằng dụng cụ bít dù hoặc phẫu thuật tim mà không được điều trị sẽ gây tăng áp động mạch phổi (do lượng máu đến phổi tăng lên sẽ làm tăng áp lực máu trong động mạch phổi dẫn đến tăng áp động mạch phổi) từ đó gây ra những biến loạn nhịp tim, suy tim. Một trong những khuyết tật tim bẩm sinh này khi có sự phát triển của tăng áp động mạch phổi còn gây ra hội chứng Eisenmenger. Khi phát hiện có hội chứng Eisenmenger cũng cần phải tầm soát kỹ thêm xem có các nguyên nhân khác gây tăng áp động mạch phổi hoặc tăng áp động mạch phổi tiên phát đi kèm.
Cách phòng tránh:
Trong đa số các trường hợp, hầu như chưa có cách nào để ngăn ngừa dị tật thông liên nhĩ, một số dị tật bẩm sinh dường như có yếu tố di truyền, một số dường như có yếu tố trong khi mang thai có thể làm tăng nguy cơ trẻ sinh ra mắc dị tật bẩm sinh như nhiễm trùng rubella (Mẹ bị nhiễm rubella trong những tháng đầu của thai kỳ có thể làm tăng nguy cơ dị tật tim thai), bệnh tiểu đường hoặc lupus (Mẹ mắc bệnh tiểu đường hoặc lupus có thể làm tăng nguy cơ sinh con bị dị tật tim bẩm sinh), bên cạnh đó nếu thai phụ tiếp xúc với một số chất kích thích như cocaine, ma túy, thuốc lá, uống rượu bia trong khi mang thai có thể gây hại đến sự phát triển của thai nhi và có thể gây ra các dị tật bẩm sinh tim
Do đó, nếu bạn dự định có thai, hãy lên lịch thăm khám với bác sĩ để đánh giá trước mang thai:
• Đánh giá tình trạng miễn dịch với bệnh rubella: Nếu bạn chưa có kháng thể miễn dịch, cần cân nhắc việc tiêm vắc xin để phòng bệnh bởi vì đây là vaccine sống giảm độc lực nên cần tiêm trước khi mang thai ít nhất 3 tháng trước.
• Thông báo với bác sĩ về tình trạng sức khỏe và các loại thuốc hiện tại mà bạn đang dùng. Bên cạnh đó, bác sĩ sẽ khuyến cáo các loại thuốc đang dùng trước khi mang thai và có điều chỉnh phù hợp.
• Nếu gia đình bạn đã từng có người mắc bệnh tim hoặc có các rối loạn di truyền, hãy nói chuyện với bác sĩ và xin tư vấn về những nguy cơ di truyền liên quan
Bạn cần theo dõi các vấn đề sức khỏe định kỳ trong khi mang thai.
Cách chăm sóc:
Những thói quen sinh hoạt và lối sống khoa học sẽ giúp bạn kiểm soát tốt diễn tiến bệnh cũng như ngăn ngừa biến chứng:
• Tập thể dục: Với bệnh nhân thông liên nhĩ, tập thể dục không phải chống chỉ định. Tuy nhiên, ở một số bệnh nhân có các biến chứng như tăng áp động mạch phổi, suy tim, rối loạn nhịp tim thì việc tập luyện cần được hướng dẫn bởi các bác sĩ để đảm bảo an toàn và hiệu quả
• Chế độ dinh dưỡng: Cân bằng chế độ dinh dưỡng với nhiều nhóm chất, bổ sung thêm rau củ, ngũ cốc và hạn chế cholesterol cũng như các chất béo.
• Tránh bị viêm nhiễm: bệnh tim bẩm sinh có thể làm tăng nguy cơ viêm phổi, nhiễm trùng hô hấp. Vì vậy cần theo dõi phác đồ điều trị của bác sĩ, dùng thuốc đúng với kê toa để đảm bảo hiệu quả điều trị tốt nhất.
Bệnh viện Đại Học Quốc Gia Hà Nội cùng hệ thống Phòng khám chuyên gia được thành lập, quy tụ đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm, đầu tư hệ thống máy móc hiện đại, tiên tiến, hỗ trợ bác sĩ chẩn đoán và đưa ra phác đồ điều trị tốt nhất cho bệnh nhân từ trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ đến người lớn, người cao tuổi…Bệnh viện có những chuyên gia Tim mạch với mục tiêu phát hiện sớm – chẩn đoán chính xác – điều trị kịp thời các bệnh lý tim mạch và nguy cơ dẫn đến các bệnh tim mạch.